Chức năng, đặc điểm của chu trình hàng tồn kho là gì? Quy trình kiểm toán hàng tồn kho như thế nào? Hãy xem ngay bài viết sau đây nếu bạn đang làm luận văn về chủ đề này và đang cảm thấy bối rối.
1. Đặc điểm của chu trình hàng tồn kho với tổ chức kế toán hàng tồn kho
1.1. Những đặc điểm chung về chu trình hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng vật chất cụ thể dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hàng tồn kho thường bao gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá. Ngoài ra còn có một số vật tư hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vì những lý do khác nhau nên không nằm trong kho như: Hàng đang đi đường, hàng gửi bán…
Chu kỳ vận động của hàng tồn kho từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sang sản phẩm dở dang đến thành phẩm, hàng hoá. Quá trình vận động liên quan đến nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính. Đối với Bảng cân đối kế toán như: Các chỉ tiêu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng đang đi đường, hàng gửi bán, chi phí sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đối với báo cáo kết quả kinh doanh như các chỉ tiêu: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá vốn hàng bán…Đây là những chỉ tiêu cơ bản để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp về hiệu quả sản xuất kinh doanh, triển vọng cũng như những rủi ro trong sản xuất. Vì những lý do đó mà các chỉ tiêu này thường bị phản ánh sai lệch. Để có được những hiểu biết sâu sắc về chu trình Hàng tồn kho, trước hết phải nắm được các đặc điểm của chu trình:
– Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
– Các khoản mục hàng tồn kho thường rất đa dạng và có thể chịu ảnh hưởng lớn bởi hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu hiện như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời…
– Giá trị nhập kho của hàng tồn kho thường được cộng ( hoặc trừ) các chi phí thu mua, khoản giảm giá bớt giá…
– Có nhiều phương pháp đánh giá và tính giá thực tế xuất hàng tồn kho, vì thế nên khác nhau về trị giá hàng tồn kho thực tế và lợi nhuận của kỳ kinh doanh.
Những đặc điểm này của chu trình Hàng tồn kho có ảnh hưởng tới công tác kiểm toán:
– Vì chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp nên những sai sót trong các khoản mục hàng tồn kho thường dẫn đến những sai sót trọng yếu về chi phí và kết quả kinh doanh.
– Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường ở các địa điểm khác nhau và thậm chí còn do nhiều người nhiều bộ phận quản lý. Do vậy việc quản lý, bảo quản và kiểm soát vật chất sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp, dễ nhầm lẫn, sai sót và có thể tồn tại gian lận.
– Quá trình đánh giá hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn và phức tạp. cụ thể trong đánh giá sản phẩm dở dang, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có thể mang tính chủ quan, không đúng kỳ… đã dẫn đến những sai phạm trọng yếu. Nhiều doanh nghiệp còn không áp dụng nhất quán phương pháp tính giá trị hàng tồn kho giữa các niên độ kế toán. Đối với doanh nghiệp áp dụng nhiều phương pháp tính giá trị thực tế cho nhiều loại hàng tồn kho khác nhau làm tăng khối lượng công việc kiểm toán.
– Tính đa dạng về chủng loại và tính chất đặc thù của hàng tồn kho cũng gây khó khăn nhất định trong quá trình quan sát, đánh giá và thực hiện những thủ tục khảo sát cần thiết, nhiều trường hợp đòi hỏi phải cần đến chuyên gia (Ví dụ: Vàng, bạc, đá quý, hoá chất…).
Xem thêm: Dịch vụ cung cấp tài liệu làm luận văn theo yêu cầu |
1.2. Tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho
1.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán là tổ chức vận dụng phương pháp chứng từ trong ghi chép kế toán, bao gồm công việc thiết kế khối lượng công tác hạch toán kế toán ban đầu trên hệ thống chứng từ hợp lý, hợp pháp theo quy trình luân chuyển nhất định.
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập mua:
Trong công tác tổ chức chứng từ hàng tồn kho tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp để xây dựng danh mục chứng từ hàng tồn kho cho phù hợp. Song chứng từ được sử dụng trong chu trình Hàng tồn kho thường bao gồm các loại:
Chứng từ nhập mua vật tư, hàng hoá bao gồm: Phiếu đề nghị mua hàng; hoá đơn nhà cung cấp; phiếu kiểm nhận hàng mua; phiếu nhập kho và thẻ kho.
Chứng từ xuất kho cho sản xuất gồm có: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư; phiếu xuất kho vật tư; vận đơn (nếu có) và thẻ kho.
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho cho sản xuất:
Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hoá: Đơn đặt mua hàng (của khách hàng); vận đơn; phiếu xuất kho; hoá đơn bán hàng và thẻ kho.
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất bán hàng hoá, thành phẩm:
1.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Tổ chức tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng tài khoản trong phương pháp đối ứng để xây dựng hệ thống tài khoản để hệ thống hoá các chứng từ kế toán theo thời gian và theo đối tượng. Để phản ánh đầy đủ các thông tin liên quan đến hàng tồn kho đơn vị phải xây dựng một bộ tài khoản sao cho bao quát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chu trình Hàng tồn kho:
TK 151: Hàng đang đi đường
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
TK 153: Công cụ, dụng cụ
TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 156: Hàng hoá
TK 157: Hàng gửi bán
TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 611: Mua hàng (*)
TK 631: Giá thành sản xuất (*)
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
(*) Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.3. Tổ chức sổ kế toán
Tổ chức sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên sổ kế toán. Sổ kế toán là phương tiện vật chất để hệ thống hoá các số liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán bao gồm nhiều loại, tuỳ thuộc và yêu cầu quản lý để tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Trong doanh nghiệp thường tổ chức 2 hệ thống sổ: Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Theo chế độ kế toán Việt Nam đơn vị có thể lựa chọn một hình thức kế toán trong số các hình thức sau: + Theo hình thức Nhật ký chung:
Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản.
Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư, hàng hoá; Sổ chi tiết chi phí sản xuất; sổ chi tiết bán hàng…
+ Theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ các các tài khoản.
Một số sổ chi tiết khác.
+ Theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật tư, hàng hoá; Sổ chi tiết chi phí sản xuất; sổ chi tiết bán hàng…
1.2.4. Phương pháp tính giá và quy trình hạch toán hàng tồn kho
Các phương pháp tính giá:
Hàng ngày vật tư, hàng hoá nhập kho được kế toán ghi nhận theo giá thực tế nhưng đơn giá các lần nhập khác nhau là khác nhau và thời điểm nhập là khác nhau. Do đó kế toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vật tư, hàng hoá, thành phẩm mỗi lần xuất kho. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tế xuất kho cho tất cả các loại hàng tồn kho hoặc cho riêng từng loại:
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh
- Phương pháp giá bình quân gia quyền
- Phương pháp giá nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp giá nhập sau xuất trước (LIFO)
2. Chu trình hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán
2.1. Chức năng cơ bản của chu trình hàng tồn kho
2.1.1. Chức năng nhập mua vật tư, hàng hóa
Trong chức năng này gồm các công việc sau:
Mua vật tư hàng hoá: Khi có nhu cầu mua hàng thì các bộ phận có liên quan sẽ lập phiếu đề nghị mua hàng. Sau khi phiếu đề nghị mua hàng được phê chuẩn bộ phận cung ứng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp đã lựa chọn:
Phiếu yêu cầu mua hàng: Do bộ phận có trách nhiệm lập (như bộ phận vật tư). Phiếu được lập theo kế hoạch sản xuất hoặc lập đột xuất.
Đơn đặt hàng: Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã được phê chuẩn của Giám đốc (hoặc người phụ trách) bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng để gửi cho nhà cung cấp. Mẫu của đơn đặt hàng được thiết kế sẵn có đầy đủ các cột cần thiết nhằm hạn chế tối đa các sai sót.
– Nhận hàng: Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng sẽ dựa trên đơn đặt hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất và thời gian giao hàng, cuối cùng trưởng nhóm phải lập biên bản kiểm nhận hàng. Bộ phận nhận hàng phải độc lập với bộ phận kho và bộ phận kế toán.
– Sau khi hàng được kiểm nhận bộ phận cung ứng viết phiếu nhập kho dựa trên biên bản kiểm nhận hàng. Hàng được giao xuống kho và lưu kho. Phiếu nhập kho được lập nhiều liên để lưu cuống, nhập kho và kế toán ghi chép sổ sách.
2.1.2. Chức năng xuất kho
Đối với một đơn vị sản xuất thì xuất kho có 2 lý do cơ bản là xuất cho nội bộ (cho sản xuất, cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp) và xuất bán.
Xuất vật tư, hàng hoá cho nội bộ: Khi có hợp đồng sản xuất mới hoặc theo kế hoạch sản xuất hoặc các nhu cầu vật tư trong nội bộ doanh nghiệp các bộ phận sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (khi phiếu xin lĩnh vật tư được phê chuẩn).
+ Phiếu xin lĩnh vật tư: Do bộ phận sản xuất (hoặc các bộ phận khác) căn cứ nhu cầu sản xuất (hoặc nhu cầu bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp), người phụ trách bộ phận đó lập phiếu xin lĩnh vật tư trong đó phải ghi rõ loại vật tư, mã số, chủng loại, quy cách, phẩm chất, số lượng và thời gian giao vật tư.
+ Xuất kho để bán: Căn cứ vào đơn đặt mua bộ phận tiêu thụ lập hoá đơn bán hàng và lập phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập chứng từ vận chuyển.
+ Hoá đơn bán hàng: Được bộ phận tiêu thụ lập thành nhiều liên để lưu ở cuống và giao cho khách, giao cho bộ phận kế toán để thanh toán và ghi sổ. Trong hoá đơn ghi rõ các nội dung như ngày tháng giao hàng, loại hàng giao, mã số, chủng loại quy cách, phẩm chất, số lượng, đơn giá và thành tiền thanh toán.
+ Phiếu xuất kho: Được bộ phận vật tư hoặc bộ phận bán hàng lập thành nhiều liên để lưu cuống, xuất kho và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho ghi rõ các nội dung như loại vật tư, hàng hoá chủng loại quy cách, phẩm chất, số lượng và ngày xuất.
Chứng từ vận chuyển (vận đơn): Do bộ phận vận chuyển lập hoặc công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển lập (nếu thuê dịch vụ vận chuyển). Đây là tài liệu minh chứng cho việc hàng đã được xuất kho giao cho khách, chứng từ vận chuyển được đính kèm với phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng làm minh chứng cho nghiệp vụ bán hàng.
2.1.3. Chức năng lưu kho
Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của doanh nghiệp khi vật tư, hàng hoá, thành phẩm được nhập kho. Công việc này doanh nghiệp phải tổ chức canh phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài sản, đồng thời sử dụng các trang thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện bảo quản vật chất. Khi nhập kho hay xuất kho các bên phải có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thủ kho mới được nhập, xuất kho. Mặt khác thủ kho là người chịu trách nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi chép để theo dõi về số lượng vật tư, hàng hoá, thành phẩm nhập- xuất- tồn kho.
2.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho
2.2.1. Mục tiêu hợp lý chung
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán. Do đó đánh giá sự hợp lý chung hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên khoản mục (Theo giáo trình Kiểm toán tài chính). Đối với chu trình hàng tồn kho có thể cụ thể hoá mục tiêu hợp lý chung như sau: Tất cả hàng tồn kho đều biểu hiện hợp lý trên thẻ kho và bảng cân đối kế toán; hay có thể nói: Các số dư hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và bảng liệt kê hàng tồn kho là hợp lý.
2.2.2. Mục tiêu chung khác
Trong mục tiêu chung khác bao gồm: Mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn, mục tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu định giá và phân bổ, mục tiêu chính xác cơ học và mục tiêu phân loại và trình bày. Các mục tiêu này được cụ thể hoá cho chu trình Hàng tồn kho:
Tất cả hàng tồn kho ghi trên sổ đều tồn tại thực tế vào ngày lập Bảng cân đối kế toán (Hiệu lực).
Mọi hàng hoá, tài sản tồn kho đều bao hàm trong Bảng cân đối kế toán (Trọn vẹn).
Các tài sản ghi trong mục hàng tồn kho thuộc sử hữu của đơn vị và không thuộc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc tạm vay (Quyền và nghĩa vụ).
Thứ nhất: Giá trị hàng tồn kho phù hợp với hiện vật. Thứ hai: Giá cả hàng hoá được tính theo giá thực tế. Các lần điều chỉnh giá được phản ánh đúng và hàng hoá mất giá được điều chỉnh (Định giá và phân bổ)
Số tổng cộng các khoản mục hàng tồn kho (Tính chính xác cơ học)
Thứ nhất: Phân loại đúng hàng tồn kho theo các nhóm: Nguyên vật liệu, công trình dở dang, thành phẩm và chi tiết theo quy định. Thứ hai: Thuyết trình rõ các hàng hoá cầm cố, chuyển nhượng, tạm gửi hoặc giữ hộ (Phân loại và trình bày).
Các mục tiêu được cụ thể hoá cho chu trình kiểm toán Hàng tồn kho ở trên được gọi là các mục tiêu kiểm toán đặc thù. Đối với mỗi chu trình kiểm toán có các mục tiêu đặc thù riêng, tuy nhiên với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể thì mục tiêu riêng của chu trình Hàng tồn kho có thể là khác nhau. Vì vậy, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể mà kiểm toán viên định ra các mục tiêu kiểm toán cụ thể.
2.3. Chứng từ kiểm toán trong chu trình hàng tồn kho
Chứng từ kiểm toán là nguồn tư liệu sẵn có cung cấp cho kiểm toán viên. Chứng từ kiểm toán có thể là các tài liệu kế toán hoặc cũng có thể là tài liệu khác. Trong chu trình Hàng tồn kho các loại chứng từ kiểm toán thường bao gồm:
– Tài liệu kế toán:
Chứng từ: Phiếu nhập xuất kho vật tư, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
Các bảng kê chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho, sổ kế toán tổng hợp hàng tồn kho.
Các báo cáo tài chính.
Tài liệu khác: Đơn đặt mua hàng của khách hàng, quy chế bảo quản tài sản, quy chế về kiểm kê tài sản, các văn bản liên quan tới việc lập dự phòng và xử lý thừa thiếu hàng tồn kho, các hợp đồng, các cam kết kinh tế…
3. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho
(1) Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Trong quá trình chuẩn bị cho 1 cuộc kiểm toán báo cáo tài chính công ty kiểm toán tiến hành các công việc cần thiết như: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
(2) Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi đánh giá khả năng kiểm toán của khách hàng và thực hiện các công việc chuẩn bị, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch tổng quát. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam chuẩn mực số 300 quy định kiểm toán viên cần hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này kiểm toán viên thực hiện các công việc sau:
– Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
– Xem xét lại kết quả kiểm toán của lần kiểm toán trước
– Tham quan nhà xưởng.
– Nhận diện các bên có liên quan.
– Dự kiến nhu cầu chuyên gia.
(3) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng như xem xét: Giấy phép kinh doanh, điều lệ công ty, biên bản các cuộc họp hội đồng quản trị và ban Giám đốc, xem xét các hợp đồng, các cam kết quan trọng…
(4) Sử dụng các thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam chuẩn mực số 520 quy định: “Kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể báo cáo tài chính”. Sau khi có các bằng chứng về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên sử dụng các thủ tục phân tích để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch. Qua việc sử dụng thủ tục phân tích có thể cho phép kiểm toán viên nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh của năm nay so với năm trước và xu hướng biến động của các thông tin tài chính. Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho, việc sử dụng các thủ tục phân tích là rất cần thiết. Sự biến động của các số liệu Hàng tồn kho có thể dễ dàng phát hiện thông qua sử dụng thủ tục phân tích.
(5) Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Trọng yếu là khái niệm về quy mô và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ rút ra những kết luận sai lầm. (Theo Giáo trình Kiểm toán tài chính)
(6) Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trong chu trình hàng tồn kho
Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế IAS 400 quy định: “Kiểm toán viên cần phải có sự hiểu biết phù hợp về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và đề ra một số biện pháp kiểm toán có hiệu quả. Kiểm toán viên cần phán đoán về mặt nghề nghiệp để đánh giá các rủi ro kiểm toán và đề ra các quy trình kiểm toán nhằm hạn chế rủi ro một cách có thể chấp nhận được”
(7) Thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán
Là dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện và thời gian hoàn thành các công việc đó. Chương trình kiểm toán của 1 cuộc kiểm toán được thiết kế thành 3 phần: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực tiếp số dư. Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho cũng vậy, kiểm toán viên cũng phải thiết kế cụ thể các trắc nghiệm kiểm toán.
3.2. Thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã thiết kế trong kế hoạch kiểm toán, cụ thể là thực hiện các công việc được thiết kế trong 3 loại trắc nghiệm kiểm toán ở phần trên. Trong giai đoạn này, tính nghệ thuật trong tổ chức bao trùm suốt quá trình. Mặc dù vậy tính khoa học trong tổ chức vẫn đòi hỏi thực hành kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã xây dựng, trong mọi trường hợp kiểm toán viên không được tự ý thay đổi quy trình.
Thứ 2: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép những phát giác, những nhận định cho kết luận kiểm toán và loại trừ những ấn tượng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện thuộc đối tượng kiểm toán.
Thứ 3: Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so với khối lượng công việc chung thường là trên các bảng kê chênh lệch và bảng kê xác minh.
Thứ 4: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán… đều phải có ý kiến thống nhất của người phụ trách chung công việc kiểm toán, người ký thư mời và hợp đồng kiểm toán. Mức độ pháp lý của những điều chỉnh này phải tương ứng với tính pháp lý trong hợp đồng kiểm toán.
3.3. Kết thúc kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải ghi chép các thông tin thu thập được cũng như các kết luận sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán trên giấy tờ làm việc và lưu các tài liệu vào hồ sơ kiểm toán. Khi các kiểm toán viên hoàn tất các công việc theo chương trình kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán sẽ xem xét lại toàn bộ giấy tờ làm việc và các tài liệu được lưu trong hồ sơ kiểm toán. Giấy tờ làm việc được lưu trong hồ sơ là căn cứ để đưa ra ý kiến của kiểm toán viên về các khoản mục trên Báo cáo tài chính trong đó bao gồm hàng tồn kho, đồng thời kiểm toán viên đưa ra các bút toán điều chỉnh về các khoản chênh lệch. Để có được ý kiến về số dư các khoản mục hàng tồn kho chủ nhiệm kiểm toán phải tiến hành thực hiện giai đoạn này theo các bước:
Đánh giá và soát xét các bằng chứng thu thập được trong các giai đoạn trước với ước tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán. Với sự hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và những bằng chứng thu thập được qua phỏng vấn, quan sát và kiểm tra chi tiết tài liệu trong giai đoạn kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra chi tiết số dư là khẳng định cho đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ hay không? Nếu các bằng chứng thu thập được cho Chủ nhiệm kiểm toán thấy mức độ rủi ro kiểm soát là lớn hơn nhận định ban đầu thì phải tiến hành điều chỉnh mức độ rủi ro và mở rộng kiểm tra chi tiết bằng các thủ tục kiểm toán bổ sung. Hoặc kiểm toán viên phát hiện các bằng chứng cho thấy rủi ro kiểm soát là cao hơn mức nhận định ban đầu ngay trong giai đoạn kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên sẽ phải thay đổi mức độ rủi ro kiểm soát và mở rộng phạm vi kiểm tra chi tiết ngay trong giai đoạn này.
Xem xét các sự kiện có thể xảy ra sau cuộc kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán bổ sung. Nếu công ty quá phụ thuộc vào bạn hàng (nhà cung cấp và khách hàng), trong khi các bạn hàng có những sự thay đổi lớn như phá sản, bị kiện cáo, thị trường biến động… đều là những nguyên nhân có thể là cho công ty khách hàng gặp khó khăn trong vấn đề về tiêu thụ, hoặc đầu vào cho sản xuất kinh doanh. Trong những trường hợp như vậy Chủ nhiệm kiểm toán phải sử dụng các thẩm định bổ sung nhằm hạn chế tối rủi ro kiểm toán.
Tổng hợp các bút toán điều chỉnh: Từ các bằng chứng thu được trong giai đoạn trước và giai đoạn này, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành thảo luận với khách hàng để thống nhất các bút toán điều chỉnh. Với sự chấp thuận của công ty về điều chỉnh các sai lệch được phát hiện các bút toán điều chỉnh được tổng hợp trên giấy tờ làm việc và tính số dư các khoản mục hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính. Nếu khách hàng không chấp thuận các bút toán điều chỉnh và Chủ nhiệm kiểm toán xét thấy sự sai lệch đó sẽ là ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính thì công ty kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc từ chối đưa ra ý kiến về các khoản mục hàng tồn kho.
Để lại một bình luận