Trong bài viết sau đây, tailuanvan.com xin chia sẻ đến bạn những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình nhân sự tiền lương.
1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1. Lý luận chung về kiểm soát trong quản lý
Thế nào là quản lý? Quản lý nhân sự?
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự đợi chung là hành động ñưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau ñể thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức [4].
Quá trình quản lý có thể chia thành các giai đoạn khác nhau và được cụ thể hóa qua các giai đoạn hoạch định, tổ chức thực hiện, ghi chép và phân tích đánh giá.
Thế nào là kiểm soát?
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động, mỗi đơn vị thường xuyên phải rà soát tất cả các khâu của quá trình quản lý và tất cả các hoạt động để kịp thời điều chỉnh nhằm đạt mục tiêu cuối cùng, việc rà soát này được gọi là kiểm soát. [2]
Kiểm soát không phải là một khâu hay một giai đoạn trong quá trình quản lý mà là một chức năng của quản lý vì nó có trong mọi giai đoạn quản lý và mọi hoạt động của tổ chức. Kiểm soát cũng không phải là một việc mà là một quá trình bao gồm đề ra mục tiêu, đo lường kết quả, so sánh thực hiện với mục tiêu, phân tích nguyên nhân chênh lệch, xác định hành động quản lý thích hợp, hành động cụ thể để có kết quả tốt hơn, tiếp tục đánh giá lại.
Xem thêm: Dịch vụ cung cấp tài liệu làm luận văn theo yêu cầu |
Kiểm soát có thể được phân thành kiểm soát trực tiếp và kiểm soát tổng quát.
+ Kiểm soát trực tiếp: Là các thủ tục, các quy chế kiểm soát được xây dựng trên cơ sở đánh giá các yếu tố, các bộ phận cấu thành hệ thống quản lý. Kiểm soát trực tiếp bao gồm 3 loại hình cơ bản là kiểm soát hành vi, kiểm soát xử lý và kiểm soát bảo vệ.
Kiểm soát hành vi là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ do những nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động tiến hành. Đây là biện pháp tương đợi hiệu quả nhằm phát hiện và ngăn chặn các gian lận, sai sót. Một hệ thống kiểm soát hành vi hữu hiệu sẽ giúp cho toàn bộ công việc kiểm soát được giảm nhẹ một cách ñáng kể.
Kiểm soát xử lý là kiểm soát việc đảm bắt, giải quyết các giao dịch hay những công việc mà nhờ chúng các giao dịch được công nhận, cho phép, phân loại, tính toán, ghi chép, tổng hợp và báo cáo. Trong trường hợp thông tin được xử lý bằng hệ thống máy tính thì kiểm soát xử lý được thực hiện thông qua chức năng xử lý bằng điện toán.
Kiểm soát bảo vệ là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm đảm bảo sự an toàn của tài sản và thông tin trong đơn vị. Các trọng điểm nhằm vào mục đích này bao gồm:
Một là, phân định trách nhiệm bảo vệ tài sản, đặc biệt là phân định trách nhiệm bảo quản với trách nhiệm ghi chép về tài sản, hạn chế sự tiếp cận trực tiếp của người không có trách nhiệm với tài sản và sổ sách của đơn vị khi chưa được phép của người quản lý. Chẳng hạn Ban hành và thực hiện quy chế kiểm soát việc ra vào kho hàng, quy chế bảo trì và sửa chữa tài sản, kiểm soát việc tham khảo các tài liệu kế toán, các dữ liệu lưu trữ trong máy vi tính.
Hai là, hệ thống an toàn. Ví dụ nhà kho, két sắt chịu lửa, hệ thống báo ñộng, báo cháy, cài đặt mã truy cập thông tin…
Ba là, kiểm kê hiện vật và xác nhận của bên thứ ba
+ Kiểm soát tổng quát: Là sự kiểm soát tổng thể đợi với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác nhau. Trong môi trường tin học hóa quản lý ở mức ñộ cao thì kiểm soát tổng quát thuộc chức năng của phòng kinh doanh. Muốn đánh giá kiểm soát trong trường hợp này phải sử dụng các chuyên gia am hiểu về máy tính.
Kiểm soát tổng quát chủ yếu dựa trên các thủ tục phân công, uỷ quyền và bất kiêm nhiệm.
Như vậy, có thể đợi kiểm soát là tổng hợp các phương sách ñể đảm lấy và điều hành đợi tượng hoặc khách thể quản lý. Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu bảo đảm rằng mọi hoạt động được hoàn tất theo những cách thức ñưa ñến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Qua nghiên cứu lý luận về kiểm soát trong quản lý, có thể thấy kiểm soát gắn liền với quản lý, ở đâu có quản lý ở đó có kiểm soát.
1.2. Khái điểm hệ thống kiểm soát nội bộ
Quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC)
Theo quan điểm của IFAC thì “Hệ thống KSNB là một hệ thống những chính sách và thủ tục nhằm 4 mục tiêu sau bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, bảo đảm hiệu quả của các hoạt động”. [19]
Theo đó, KSNB là một chức năng thường xuyên của đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đề ra của đơn vị.
- Bảo vệ tài sản của đơn vị
Tài sản của đơn vị được bảo vệ bao gồm tài sản hữu hình, tài sản vô hình và các tài sản phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng… của doanh nghiệp.
- Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
Thông tin muốn đợi ở đây chính là thông tin kinh tế tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp. Thông tin này cần được bảo đảm độ tin cậy bởi đó là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản lý. Các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác, tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế tài chính.
- Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
Hệ thống KSNB được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tuân thủ đúng mức.
- Bảo đảm hiệu quả của các hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp – nguyên nhân gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của Hệ thống KSNB doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Quan điểm của các kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA)
Theo Viện kế toán viên công chứng (IACPA) (Mỹ), KSNB được định nghĩa như sau:
“KSNB gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những phương pháp, biện pháp phối hợp được thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản của tổ chức, kiểm tra độ chính xác và độ tin cậy của các thông tin kế toán, thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trương quản lý đã đề ra”. [19]
Theo quan điểm này thì hệ thống KSNB cũng có xu hướng thiên về phục vụ các mục tiêu của doanh nghiệp gần với quan điểm của liên đoàn kế toán quốc tế.
Quan điểm của chuẩn mực kiểm toán Việt đảm (VSA)
Theo VSA 400 Hệ thống KSNB được định nghĩa như sau “Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”. [04]
HTKSNB thực chất là các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, đợi quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đạt ra một cách hợp lý. Nói cách khác đây là tập hợp những việc mà công ty cần làm để có được những điều muốn có và tránh được những điều muốn tránh. Hệ thống này không đo đếm kết quả dựa trên các con số tăng trưởng, mà chỉ giám sát nhân viên, chính sách, hệ thống, phòng ban của công ty ñang vận hành ra sao và đều vẫn giữ nguyên cách làm đó thì có khả năng hoàn thành kế hoạch không. Thiết lập một HTKSNB hữu hiệu sẽ hạn chế đến mức thấp nhất việc thất thoát tài sản của công ty. [14]
Qua các định nghĩa đã đều cho thấy KSNB được phân biệt thành hai dạng là kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý.
KSNB về kế toán là hệ thống các chế độ, thủ tục và các quy định mà ban giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức, thiết lập nhằm tập trung vào các hệ thống cung cấp số liệu cho việc đưa ra quyết định như hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính cùng các phương tiện sử dụng để xác định, định lượng phân loại thông tin. Mục tiêu của KSNB về kế toán là đảm bảo tin cậy, tính xác thực và toàn vẹn của thông tin tài chính và thông tin nghiệp vụ nhằm đưa ra các biện pháp bảo vệ tài sản và thẩm tra sự tồn tại của tài sản đó.
KSNB về quản lý là hệ thống các chế độ, thủ tục và các quy định mà ban giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức thiết lập nhằm:
– Đảm bảo sự tuân thủ của tổ chức đợi với các chính sách, kế hoạch, thủ tục pháp luật và các quy định hiện hành, từ đó tránh các sai phạm do thiếu tuân thủ.
– Đề ra những chuẩn mực điều hành rõ ràng để định hướng việc sử dụng các nguồn lực tiết kiệm và có hiệu quả.
– Xây dựng các mục tiêu và mục đích cho các hoạt động hoặc chương trình, triển khai và thực hiện các thủ tục kiểm soát và hướng tới các kết quả hoạt động chương trình mong muốn. Đồng thời tìm ra những chính sách và thủ tục tốt hơn, hoàn thiện hơn và từ đó đề ra những mục tiêu cao hơn.
Mục tiêu của hệ thống kiểm soát quản lý bao gồm đảm bảo chắc chắn rằng nhà quản lý và nhân viên hiểu rõ các công việc cần thiết mà họ phải thực hiện để đạt được mục tiêu đó; thông qua kết quả công việc đến từng bộ phận trong tổ chức; Hệ thống kiểm soát quản lý chú trọng vào việc ra quyết định quản trị nội bộ và xúc tiến việc thực hiện theo sát với mục tiêu của tổ chức. Để đạt được các mục tiêu tổ chức, KSNB về quản lý phải phù hợp với cơ cấu tổ chức của đơn vị.
Nội dung chủ yếu của mỗi hoạt động kiểm soát quản lý cũng tùy thuộc vào loại hình hoạt động. Với hoạt động kinh doanh thì mục tiêu là lợi nhuận nên kiểm soát sẽ hướng tới việc xem xét hiệu quả của vốn, lao động, tài nguyên. Với hoạt động sự nghiệp thì mục tiêu hoạt động lại là thực hiện tốt các nhiệm vụ về xã hội, về quản lý với chi phí hợp lý nên kiểm soát thường xem xét tính tuân thủ và hiệu năng của quản lý. Kiểm soát quản lý phù hợp với các loại kiểm soát các hoạt động nhân sự, kiểm soát tổ chức, kiểm soát chất lượng kỹ thuật…
Kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý có vai trò như nhau và luôn hỗ trợ cho nhau. Tuy nhiên, kiểm soát kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của thông tin kế toán hơn là kiểm soát quản lý. Kiểm soát quản lý gắn liền với trách nhiệm thực hiện các mục tiêu của tổ chức và là điểm xuất phát để thành lập kiểm soát kế toán.
2. Cơ cấu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Để công tác quản lý của tổ chức có hiệu quả thì tổ chức cần phải thường xuyên xây dựng và củng cố HTKSNB với ba yếu tố chính. Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát.
2.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác ñộng ñến việc thiết kế và vận hành của các quá trình KSNB. Môi trường kiểm soát của HTKSNB gồm bẩy yếu tố sau:
Đặc thù quản lý
Đặc thù quản lý thể hiện trước tiên ở quan điểm của người quản lý trong điều hành kinh doanh như quan điểm tìm kiếm lợi nhuận, thái độ ứng xử với rủi ro, … [13]
Đặc thù quản lý thể hiện cả hình thức quản lý trong doanh nghiệp, quản lý theo kiểu tập trung hay phân tán, quyền quyết định của cá nhân hay tập thể?
Quan điểm của nhà lãnh đạo về tầm quan trọng của HTKSNB. Thực chất của một hệ thống kiểm soát đảm trong quan điểm và cách thức điều hành của người quản lý. đều như người quản lý cao nhất coi kiểm soát là quan trọng và phổ biến rõ cho nhân viên thì người dưới quyền tuân thủ hệ thống kiểm soát đã được thiết lập. Ngược lại, đều người quản lý cao nhất không phổ biến rõ cho nhân viên thì mục tiêu kiểm soát sẽ không thể đạt được một cách hữu hiệu.
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của một đơn vị phản ánh việc phân chia quyền lực, quyền lợi, sự phối hợp, kiểm soát và chia sẻ thông tin lẫn nhau giữa các bộ phận, những cá nhân trong một tổ chức. Một cơ cấu tổ chức hợp lý không chỉ giúp cho nhà quản lý điều hành thông suốt mà còn giúp cho việc kiểm soát lẫn nhau được duy trì thường xuyên và chặt chẽ.
Cơ chế hoạt động kiểm soát: Cơ chế hoạt động kiểm soát bao gồm hệ thống các quy chế, quy trình, thủ tục kiểm soát thể hiện quan điểm của người quản lý về kiểm soát. Hệ thống các quy chế, quy trình, thủ tục kiểm soát về tài chính, kế toán trong đơn vị thường bao gồm Quy chế tài chính quy định việc huy động và sử dụng vốn, quy định về ñịnh mức chi tiêu, …, quy chế quản lý, mua sắm, sử dụng tài sản, quy trình lập, luân chuyển và xét duyệt các chứng từ kế toán; quy chế miêu tả yêu cầu trình độ, đợi dung công việc của từng vị trí trong cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát. Hệ thống này là căn cứ để hướng dẫn thực hiện, đồng thời là căn cứ pháp lý ñể thực hiện kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.
Chính sách nhân sự: Chính sách nhân sự bao gồm các phương pháp quản lý nhân sự và các chế độ trong việc tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, ñãi ngộ, kỷ luật nhân viên, … Khía cạnh quan trọng nhất của KSNB là nhân sự. đều những nhân viên có năng lực và trung thực thì sẽ có hiệu quả quản lý và có các báo cáo tài chính tin cậy. Những nhân viên trung thực và làm việc hiệu quả có thể làm việc ở trình độ cao thậm chí khi có rất ít hỗ trợ của KSNB. Ngược lại khi có hỗ trợ nhiều của KSNB mà nhân viên không trung thực và không có năng lực thì họ vẫn có thể lúng túng và làm giảm hiệu lực của hệ thống kiểm soát. Mặt khác cho dù nhân viên có trung thực và năng lực thì họ vẫn có những khuyết điểm nên phải xây dựng được chính sách thích hợp, thoả ñáng về đánh giá, đào tạo, thăng chức và đợi đãi để có được những nhân viên có nhân lực, đáng tin cậy và trung thành với doanh nghiệp.
Công tác kế hoạch: Hệ thống kế hoạch trong đơn vị rất đa dạng
Kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch tài chính, kế hoạch giá thành, …
Chức năng kiểm toán nội bộ: Chức năng của kiểm toán nội bộ là giám sát, kiểm tra, đánh giá một cách thường xuyên toàn bộ hoạt động của đơn vị trong đó có cả HTKSNB. [5], [18]
Các nhân tố bên ngoài: Tuy các nhân tố này không thực sự thuộc kiểm soát của các nhà quản lý nhưng có ảnh hưởng lớn đến thái độ phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng như sự thiết kế vận hành của HTKSNB. Các nhân tố bên ngoài thường bao gồm sự kiểm soát của các cơ quan chức năng nhà được; ảnh hưởng của các chủ nợ, các nhà đầu tư; thái độ của các cổ ñông; môi trường pháp lý; cơ chế chính sách và ñường lối phát triển của đạt được.
2.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống thông tin quản lý gồm nhiều loại nhưng chủ yếu là thông tin từ hệ thống kế toán bao gồm các hệ con là chứng từ, tài khoản sổ và báo cáo kế toán. Trong đó quá trình lập và luân chuyển chứng từ có vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
2.3. Các thủ tục kiểm soát
Kiểm soát tổng quát là sự kiểm soát tổng thể đợi với nhiều hệ thống, nhiều công việc khác nhau. Các bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát có thể khác nhau giữa các đơn vị, các nghiệp vụ nhưng đều được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và công việc cần được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Việc phân công phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hoá trong công việc sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Ví dụ trong tổ chức nhân sự không thể bố trí kiêm nhiệm các nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, thực hiện và kiểm soát, ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản…
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn:
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình uỷ quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của doanh nghiệp.
3. Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
Mục đích của HTKSNB là hạn chế tối đa những rủi ro khiến doanh nghiệp không đạt được mục tiêu chứ không thể đảm bảo chắc chắn các rủi ro không xảy ra. Dù thiết kế HTKSNB hoàn hảo ñến mức nào thì cũng không thể phát hiện và ngăn ngừa mọi sai phạm vì những hạn chế cố hữu của HTKSNB. Những hạn chế của HTKSNB bao gồm:
Ban giám đốc thường đạt yêu cầu giá phí của một thủ tục kiểm soát không vượt quá những lợi ích mà thủ tục đó mang lại, vì vậy có thể thủ tục đó không được xây dựng hoặc xây dựng một cách hình thức.
Phần lớn các thủ tục kiểm soát thường được thiết lập cho các nghiệp vụ thường xuyên lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên.
Bất kỳ hoạt động kiểm soát nào của KSNB cũng phụ thuộc vào yếu tố con người. Con người là nhân tố gây ra sai sót từ những hạn chế xuất phát từ bản thân như vô ý, bất cẩn, sao lãng, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hay báo cáo của cấp dưới.
KSNB do người quản lý tổ chức và chỉ đạo nên khó có thể phát hiện và ngăn chặn sự thông đồng của các thành viên ban quản lý hoặc của các nhân viên với những người khác trong hay ngoài đơn vị.
Phần lớn tác dụng của KSNB dựa trên sự phân công phân nhiệm nên người thực hiện KSNB có thể lạm dụng chức quyền hoặc vô hiệu hoá những người khác.
4. Kiểm soát nội bộ trong chu trình nhân sự tiền lương
4.1. Cơ sở lý luận về chu trình nhân sự tiền lương
“Nhân sự” trong doanh nghiệp được hiểu với nghĩa rất rộng, ta có thể khái quát nhân sự là toàn thể sự vật, sự việc liên quan đến con người và sự phát triển con người trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy có thể chi tiết nhân sự trong doanh nghiệp là Người lao động, các chính sách về lao động (Chính sách tuyển dụng, đào tạo, phát triển, tiền lương …), quyền lợi và nghĩa vụ người lao động, cách thức quản lý người lao động.
Tiền lương
Có nhiều cách hiểu về tiền lương, xét trên góc độ người lao động thì tiền lương có thể là thu nhập của người lao động. Xét trên góc độ người sử dụng lao động, tiền lương là chi phí của người lao động, xét trên góc độ thị trường, tiền lương là giá cả hàng hoá sức lao động. Trong chu trình nhân sự tiền lương, tiền lương sẽ được hiểu là khoản thu nhập có tính thường xuyên mà nhân viên của công ty được hưởng từ công ty. [20]
Tiền lương là yếu tố quan trọng trong quá trình quản lý đợi chung và quản lý nhân sự tiền lương đợi riêng. Có thể kể ra một số chức năng cơ bản của tiền lương như sau Kích thích lao động, giám sát lao động, điều hòa lao động và tích luỹ. Với chức năng giám sát lao động, tiền lương giúp nhà quản trị tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch của mình nhằm đạt được những mục tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lương chi ra phải đạt hiệu quả cao. Hiệu quả của chi trả lương không chỉ tính theo tháng, quý mà còn tính theo ngày, giờ trong toàn doanh nghiệp hoặc ở các bộ phận khác nhau. [20]
4.2. Kiểm soát nội bộ trong chu trình nhân sự tiền lương
Kiểm soát nội bộ quy trình tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng gồm nhiều bước, không phải mọi doanh nghiệp đều có quy trình tuyển dụng giống nhau, nhiều khi trong một doanh nghiệp tuyển dụng cho những vị trí khác nhau có cách tuyển dụng khác nhau.
Kiểm soát nội bộ quy trình sử dụng lao động
Quy trình sử dụng lao động gồm những công việc chính sau: Theo dõi lao động (chấm công, năng suất lao động), đánh giá công việc, điều chỉnh nhân sự (Bổ nhiệm nhân sự, điều chuyển nhân sự), điều chỉnh lương, đào tạo lao động.
Quy trình sử dụng lao động có thể khái quát bởi sơ đồ sau:
Theo dõi lao động là quá trình theo dõi ghi nhận thời gian lao động, thái độ lao động, năng suất lao động của công nhân viên.
Kiểm soát nội bộ quy trình thanh toán lương
Quy trình thanh toán lương được thực hiện qua các bước sau:
Để lại một bình luận