Trong bài viết sau đây, tailuanvan.com xin chia sẻ đến bạn nội dung cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng. Bao gồm các nội dung sau: Khái niệm, mục đích, quy trình, một số biện pháp giúp đo lường và vai trò của quản trị rủi ro tín dụng.
1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Trong quá khứ, nói đến quản trị rủi ro phần lớn người ta nghĩ đến các hoạt động bảo hiểm. Đây là các dịch vụ trọn gói, trong đó người mua bảo hiểm sẽ không phải chịu các rủi ro trong trường hợp nó xảy ra. Tuy nhiên, khái niệm quản trị rủi ro ngày nay đã thay đổi rất nhiều. Với những yêu cầu của pháp luật, yêu cầu của người lao động, quản trị rủi ro đã trở thành một yếu tố quản trị ngày càng quan trọng như quản trị tài chính hay quản trị các nguồn lực khác trong tổ chức.
Quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó xảy ra với tổ chức. Một cách tổng quát đấy là quá trình xem xét lại toàn bộ hoạt động của tổ chức, xác định các nguy cơ tiềm ẩn, và khả năng xảy ra các nguy cơ đó. Từ đó có sự chuẩn bị các hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất. [2, tr.20]
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xem xét, xác định các nguy cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra nguy cơ từ các hoạt động liên quan đến tín dụng, từ đó có những hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó.[1, tr.38]
2. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, tài sản, uy tín của Ngân hàng. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng luôn được ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Mục đích của nhà quản trị ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng là nhằm tối đa hóa lợi nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được, phù hợp với quy định, chính sách tín dụng của ngân hàng và phù hợp với quy định của pháp luật. [6, tr. 15]
Xem thêm: Dịch vụ cung cấp tài liệu làm luận văn theo yêu cầu |
3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Việc quan trọng nhất trong quản trị rủi ro là phải xây dựng được quy trình quản lý rủi ro. Thông thường, quản lý rủi ro được chia thành 5 bước:
Bước 1: Nhận dạng rủi ro
Đây là bước đầu tiên nhằm tìm hiểu cặn kẽ về bản chất của rủi ro. Cách đơn giản và trực tiếp nhất là liệt kê từng nhân tố và các biến cố có thể gây ra rủi ro.
Cách làm rõ bản chất của rủi ro là:
Thứ nhất: Nhận dạng những tác nhân kinh tế có thể gây ra rủi ro, ví dụ yếu tố khách hàng, tài sản đảm bảo, tình hình thị trường…
Thứ hai: Tìm hiểu xem chiều hướng có thể gây ra rủi ro, ví dụ việc Ngân hàng Trung ương tăng lãi sẽ suất dự trữ bắt buộc, xu hướng phát triển của các ngành hàng trong nền kinh tế…
Thứ ba: Kiểm tra lại xem biểu hiện rủi ro đang phân tích có phụ thuộc vào biến cố nào khác hay không, chẳng hạn công ty có biểu hiện rủi ro trong trường hợp không được tín nhiệm của khách hàng…
Bước 2: Ước tính, định lượng rủi ro
Bước này sẽ đo lường mức độ phản ứng của công ty đối với các nguồn gốc rủi ro đã xác định ở trên. Cụ thể, dùng một phương pháp giả định nếu có nhân tố rủi ro thì công ty được gì và mất gì. Ví như nếu công ty phụ thuộc vào một hoặc hay nhà cung cấp chính thì nếu như nhà cung cấp của công ty gặp vấn đề thì công ty sẽ gặp khó khăn như thế nào. Hay nếu thị trường có dấu hiệu đi xuống, giá mặt hàng của công ty giảm mạnh thì công ty sẽ bị ảnh hưởng nhiều hay ít.
Bước 3: Đánh giá tác động của rủi ro
Bước này đòi hỏi cần có những đánh giá về những rủi ro được xác định có ảnh hưởng lớn hay nhỏ tới hoạt động của ngân hàng. Khi xác định được điều này ngân hàng cũng cần làm bài toán chi phí và lợi tức. Đôi khi, việc quản lý rủi ro tiêu tốn nhiều nguồn lực của công ty như tiền bạc và thời gian, do đó cần phải cân nhắc xem liệu việc quản lý rủi ro như vậy có thực sự đem lại lợi ích lớn hơn chi phí bỏ ra để thực hiện nó hay không.
Bước 4: Đánh giá năng lực của người thực hiện chương trình bảo hiểm rủi ro
Để quản lý rủi ro có hai chiến lược:
Thứ nhất: Dựa vào một tổ chức tài chính chuyên nghiệp, thuê họ thiết kế một giải pháp quản lý rủi ro cụ thể, thích hợp với chiến lược quản lý của công ty.
Thứ hai: Tự công ty đứng ra thực hiện phòng chống rủi ro bằng cách sử dụng các công cụ CK phái sinh như chứng quyền, chứng khế, quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai… đồng thời xây dựng một đội ngũ nhân viên của công ty có khả năng lập và thực hiện hàng rào chống rủi ro. Vấn đề này đòi hỏi nhân viên công ty vừa phải thiết kế đúng lại vừa phải thực hiện tốt chương trình phòng chống rủi ro bởi quản lý rủi ro cần phải được theo dõi thường xuyên và điều chỉnh kịp thời với sự biến đổi của thời gian.
Bước 5: Lựa chọn công cụ và quản lý rủi ro thích hợp Để quản lý rủi ro có hai chiến lược:
Thứ nhất: Dựa vào một tổ chức tài chính chuyên nghiệp, thuê họ thiết kế một giải pháp quản lý rủi ro cụ thể, thích hợp với chiến lược quản lý của công ty.
Thứ hai: Tự doanh nghiệp đứng ra thực hiện phòng chống rủi ro bằng cách sử dụng nguồn lực của mình. Vấn đề này đòi hỏi nhân viên công ty vừa phải thiết kế đúng lại vừa phải thực hiện tốt chương trình phòng chống rủi ro bởi quản lý rủi ro cần phải được theo dõi thường xuyên và điều chỉnh kịp thời với sự biến đổi của thời gian.
Lựa chọn công cụ và quản lý rủi ro thích hợp là bước mấu chốt cuối cùng trong việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro. Trong bước này nhà quản lý phải chọn một giải pháp cụ thể để phòng chống rủi ro đó và đưa ra những biện pháp để hạn chế rủi ro trong tương lai, đúc rút kinh nghiệm xử lý và thông báo với các phòng ban cần thiết để cùng xử lý và đúc rút kinh nghiệm.
4. Một số biện pháp đo lường rủi ro tín dụng
Một trong những tính chất cơ bản của tài chính hiện đại là tính rủi ro, và vì vậy tất cả các mô hình tài chính hiện đại đều được đặt trong môi trường rủi ro. Do đó, cần thiết phải có một khái niệm rủi ro theo quan điểm lượng và xây dựng công cụ để đo lường nó. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình định lượng và mô hình định tính.
Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có thiện chí và khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:
Tư cách người vay: (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có mục đích rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn.
Năng lực của người vay (Capacity) Người đi vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
Thu nhập của người vay (Cashflow): Xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay.
Bảo đảm tiền vay (Collateral): Là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo chính sách tín dụng từng thời kỳ.
Kiểm soát (control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động, Khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu nhập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của CBTD.
Các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng
Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại. Sau đây là một số mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng thường được sử dụng nhiều nhất.
+ Mô hình điểm số Z:
Mô hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Mô hình được mô tả như sau:
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm nguy cơ vỡ nợ cao.
Z <1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8< Z < 3: Không xác định được.
Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm:
Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân các rủi ro không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục
Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng, mỗi quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế).
+ Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng.
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản…..Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.
Mô hình này thường sử dụng 7 đến 12 hạng mục mỗi hạng mục cho điểm từ 1-10.
Ưu điểm: Mô hình này loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: Mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
+ Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody và Standard & Poor là những công ty cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu ngân hàng nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư, cho vay.
Tóm lại, việc một ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay, trên cơ sở đó định giá các khoản vay hoặc khoản nợ chính xác đến đâu phụ thuộc vào quy mô của khoản đầu tư và chi phí thu nhập thông tin. Các yếu tố liên quan đến quyết định đầu tư gồm:
Nhóm các yếu tố liên quan đến người vay vốn: Được thể hiện qua lịch sử vay trả của khách hàng, nếu trong suốt quá trình đi vay, khách hàng luôn trả đủ và đúng hạn thì sẽ tạo được lòng tin đối với ngân hàng.
Cơ cấu vốn của khách hàng: Thể hiện thông qua tỷ số giữa vốn huy động /vốn tự có. Nếu tỷ lệ càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn.
Mức độ biến động của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự thu nhập cũng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của người vay. Chính vì vậy, thường các công ty có lịch sử thu nhập ổn định thường xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Tài sản đảm bảo: Là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay nào nhằm khuyến khích việc sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng.
Nhóm các yếu tố liên quan đến thị trường:
Chu kỳ kinh tế: Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng cần phân tích chu kỳ kinh tế nhằm lựa chọn quyết định đúng vào thời điểm và nên đầu tư vào ngành nào có mức độ rủi ro thấp.
Mức lãi suất: Một mức lãi suất cao biểu hiện kết quả của chính sách thắt chặt tiền tệ, thường gắn với mức độ rủi ro cao. Lý do là do giá vốn quá đắt nên nhà đầu tư thường bị hấp dẫn bởi những dự án đem lại nhiều lợi nhuận, mà lợi nhuận càng cao thì độ rủi ro càng lớn.
5. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng. Quản trị rủi ro tín dụng giúp cho các Ngân hàng có cơ sở dữ liệu để báo cáo và kiểm soát rủi ro theo đúng định hướng của Nhà nước và của Ngân hàng; giúp Ngân hàng đề ra được lợi thế cạnh tranh và đồng thời phát huy được lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng.
5.1. Quản trị rủi ro tín dụng là cơ sở để các ngân hàng báo cáo và kiểm soát rủi ro
Báo cáo và kiểm soát rủi ro theo quy định của Nhà nước
Để có thể hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng cần phải tuân thủ các quy định, các nguyên tắc của NHNN về quản trị rủi ro tín dụng như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; giới hạn tín dụng đối với khách hàng; tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung hạn và dài hạn…
Thực tế, trong thời gian qua, một số Ngân hàng đã không có được những cảnh báo tín dụng cần thiết nên tại một vài thời điểm, tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nóng lên đến 30% như thời điểm cuối năm 2009 của các Ngân hàng đã dẫn đến những lo ngại về rủi ro tín dụng. Vào thời điểm cuối năm 2009, Ngân hàng Nhà nước đã phải dùng các biện pháp hạn chế về lãi suất cho vay và huy động để kiềm chế tình hình tăng trưởng tín dụng chỉ ở mức 25%-27%. Nguy cơ về rủi ro tín dụng của các Ngân hàng được đẩy lên rất cao. [20]
Hay trong thời gian qua, với gói lãi suất hỗ trợ 4% của Chính phủ đối với các món vay trung dài hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đã đẩy các khoản vay trung dài hạn tại các Ngân hàng lên cao. Trong khi đó, về cơ cấu tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung hạn và dài hạn được quy định bởi NHNN đối với các NH TMCP là 30%. Khi tỷ lệ này được đẩy lên cao, khi NHNN kiểm tra, các NH TMCP sẽ phải giải trình và chịu những hình thức phạt của NHNN.
Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng sẽ giúp cho các Ngân hàng hoạt động được trên cơ sở đúng định hướng mà Nhà nước đã quy định về tín dụng, đảm bảo không bị Ngân hàng nhà nước có những cảnh báo hay xử lý về việc vi phạm các nguyên tắc về quản trị rủi ro tín dụng.
Báo cáo và kiểm soát rủi ro trong nội bộ ngân hàng
Ngoài việc cung cấp báo cáo cho NHNN và đảm bảo kiểm soát rủi ro trong ngân hàng tuân thủ quy định của Nhà nước thì hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng còn giúp cho công tác báo cáo và kiểm soát rủi ro trong nội bộ Ngân hàng.
Hệ thống quản trị rủi ro này khi được cập nhật thường xuyên sẽ có những thông tin chính xác và cụ thể để nhà quản trị ngân hàng cung cấp định hướng tới các đơn vị kinh doanh và có điều chỉnh kịp thời khi mới có dấu hiệu của rủi ro tín dụng gây ảnh hưởng tới mất an toàn nguồn vốn cho Ngân hàng. Các báo cáo về tình hình nợ quá hạn theo đơn vị kinh doanh, theo vùng, theo ngành hàng, theo thời hạn vay…sẽ giúp cho ngân hàng có những điều chỉnh phù hợp để phù hợp với tình hình thị trường vào từng giai đoạn.
5.2. Quản trị rủi ro tín dụng là cơ sở để ngân hàng để ra chiến lược kinh doanh
Đối với một ngân hàng, việc đưa ra chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Chiến lược kinh doanh ấy được xây dựng trên cơ sở những quy định của nhà nước, tình hình thị trường, tình hình đối thủ cạnh tranh và bản thân tiềm lực của nội bộ Ngân hàng. Để đưa ra được chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ, nhà quản trị ngân hàng cần căn cứ trên cơ sở các thông tin về tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
Một ngân hàng có quy trình quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp cho Ngân hàng có được những thông tin chính xác về tình hình của Ngân hàng. Các thông tin cần thiết như: ngành có tỷ lệ tăng trưởng cao, ngành có tỷ lệ quá hạn cao, hệ thống các doanh nghiệp có xếp hạng tín dụng phân theo cấp bậc…Các thông tin cụ thể khi chiết xuất ra được từ phần mềm hệ thống sẽ giúp cho nhà quản trị ngân hàng có được những quyết sách cần thiết, đưa ra được chiến lược kinh doanh cụ thể tùy thuộc vào tình hình thị trường, từ đó có thể hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu. Đồng thời sẽ giúp cho Ngân hàng trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
5.3. Quản trị rủi ro tín dụng là nền tảng để ngân hàng phát huy lợi thế cạnh tranh
Một ngân hàng có bộ máy và nền tảng quản trị rủi ro tốt sẽ giúp cho Ngân hàng đó hoàn toàn chủ động trong quá trình cho vay và kiểm soát sau cho vay. Khi các khoản mục cho vay được đánh giá, tìm hiểu kỹ càng, khi các hệ thống cảnh báo của Ngân hàng hoạt động tốt sẽ giúp cho Ngân hàng giảm được nguy cơ về nợ quá hạn và nợ xấu. Khi ngân hàng có chỉ số nợ quá hạn thấp, thì bản thân ngân hàng đó sẽ được đánh giá cao về công tác quản trị.
Hơn nữa, trong thời kỳ hội nhập như hiện nay, việc các Ngân hàng có các chỉ số tốt về nợ quá hạn, tức là có quy trình quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ được đánh giá cao bởi các Ngân hàng trong và ngoài nước. Điều này thuận lợi trong việc phát triển các mối quan hệ về mở rộng hạn mức giữa các Ngân hàng, nâng cao uy tín của Ngân hàng đó và tạo điều kiện phát triển giữa mối quan hệ của Ngân hàng. Hơn nữa, chỉ tiêu nợ quá hạn cũng chính là một trong những chỉ tiêu được đánh giá hàng năm trong hệ thống xếp hạng tín dụng ngân hàng. Do vậy, khi Ngân hàng có chỉ số tốt, xếp hạng tín dụng tốt thì sẽ được các Ngân hàng nước ngoài cũng như các thành phần kinh tế, người dân tín nhiệm gửi tiền và vay. Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng.
Điều này sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng đó với các Ngân hàng khác.
Để lại một bình luận